Xóa bỏ định kiến giới - Con đường để phát triển nữ quyền

|

Xóa bỏ định kiến giới - Con đường để phát triển nữ quyền

“Trọng nam khinh nữ” là một hệ tư tưởng tồn tại vào thời kỳ đầu Trước Cô;ng Nguyê;n đã ăn nhập trong lối sống, suy nghĩ của nhiê;̀u dân tộc, quốc gia đặc biệt là các nước khu vực châu Á, châu Phi. Trong hàng thập kỷ qua, hậu quả của định kiến giới đã dẫn tới thiếu hụt 140 triệu trẻ em gái trê;n thế giới. Sự mất cân bằng này đã gián tiếp gây các vấn nạn tiê;u cực như tảo hôn, xâm hại tình dục và buôn bán phụ n???… khiến nhiê;̀u quốc phải đương đầu với các hệ lụy xã hội và khó đạt được các mục tiê;u phát triển do không phát huy được vị thế của giới nữ.

Phong trào Nữ quyền và thành tựu xóa bỏ định kiê;́n giới

Nê;́u như xóa bỏ định kiê;́n giới được cho là con đường đê;̉ phát triê;̉n nữ quyền, thì ở chiều ngược lại nữ quyền chính là chìa khoá tạo ra sự cân bằng quyền lợi, điều kiê;̣n phát triê;̉n, cơ hội cống hiê;́n cho tất cả mọi người đặc biê;̣t là nữ giới, từ đó xóa bỏ định kiê;́n về giới. Đây là điều kiê;̣n tiê;n quyê;́t đê;̉ tạo nê;n một xã hội công bằng, văn minh và thịnh vượng. Nhận thức được vấn đề này, trong hàng thê;́ kỷ qua; nhiều nước đã xây dựng chiê;́n lược, quyê;́t sách hướng tới bình quyền nam - nữ và đảm bảo phát triê;̉n nữ quyền. Song song với đó, phong trào nữ quyền cũng được đẩy mạnh và lan rộng khắp nơi nhằm chống lại định kiê;́n giới và đấu tranh cho quyền của phụ n??? trong mọi lĩnh vực: Chính trị, kinh tê;́, xã hội, gia đình và cá nhân…

Các nước phương Tây được cho là điê;̉m khởi nguồn các làn sóng nữ quyền vào cuối thê;́ kỷ XIX và đầu thê;́ kỷ XX. Làn sóng thứ nhất được khởi xướng nhằm thúc đẩy quyền bầu cử của phụ n??? ở thê;́ kỉ XIX, XX. Làn sóng thứ hai được kê;́t hợp với những ý tưởng và hành động giải phóng phụ n??? từ những năm 1960. Làn sóng thứ ba bắt đầu từ những năm 1990, được xem là sự tiê;́p nối nhằm cải thiê;̣n sự thất bại của hai làn sóng trước đó, mục tiê;u chính của làn sóng này là đề cao sự khác biê;̣t và đa dạng của các cá nhân trong xã hội, đồng thời thay đổi những định kiê;́n về ‘tính nữ’. Nhờ công nghê;̣ truyền thông phát triê;̉n, làn sóng thứ 3 được cho là mạnh mẽ và sâu rộng nhất và cũng bền bỉ nhất đã mang tới những thành tựu rõ rê;̣t. Hiê;̣n trê;n thê;́ giới có rất nhiều kê;nh truyền thông như Podcast, Youtube... tuyê;n truyền về quyền nữ giới nói riê;ng và bình đẳng giới nói chung như The guilty Feminist, Feminist Survival Project, Woman’s Hour,…; các kê;nh tập trung đê;́n sự phát triê;̉n bản thân của nữ giới như Sunhuyn, Laci Green hay Malama Life,... Song song với đó, nhiều thương hiê;̣u thời trang, mỹ phẩm lớn đã tập trung hướng đê;́n nữ giới và tôn vinh vai trò phụ n??? trong xã hội thông qua các chiê;́n dịch quảng cáo ủng hộ nữ quyền… đã góp phần không nhỏ trong viê;̣c giúp phụ n??? nhìn nhận đúng và nâng cao giá trị bản thân, mạnh mẽ, tự tin bước ra thê;́ giới.

Ngoài ra, có nhiều tổ chức nữ quyền nổi tiê;́ng như: Quỹ phát triển phụ n??? châu Phi toàn cầu nhằm giảm nghèo và trao quyền phụ n??? bằng cách cung cấp khoản vay nhỏ và đào tạo trong các lĩnh vực như kinh doanh, tăng gia, sản xuất...; tổ chức Phụ n??? Liê;n hợp quốc (UN Women) tập trung vào viê;̣c củng cố sự tham gia của nữ giới trong chính trị và kinh tê;́ cùng với viê;̣c ngăn ngừa bạo lực và bê;̣nh truyền nhiễm HIV/AIDs đối với phụ n???...

Nhờ những nỗ lực của phong trào nữ quyền, số lượng lãnh đạo nữ trong Chính phủ và các tổ chức quốc tê;́ gia tăng đáng kê;̉. Năm 2020, tính trê;n toàn thê;́ giới, phụ n??? chiê;́m 25% thành viê;n quốc hội, trong đó nước Rwanda có nhiều thành viê;n nữ nhất (61%); Có 14 quốc gia có tỷ lê;̣ phụ n??? trong nội các chiê;́m hơn 50%.

Năm 2021, theo theo báo cáo thường niê;n về đề tài “Phụ n??? trong kinh doanh” do Grant Thornton International: Tỉ lê;̣ phụ n??? giữ các vai trò cấp cao trê;n toàn cầu đã đạt tỷ lê;̣ 31%, đây là một mốc phát triê;̉n vượt bậc so với sự tăng trưởng 19% của cách đây 17 năm.

Nghiê;n cứu của Grant Thornton International cũng cho thấy, số lượng phụ n??? đảm nhận các vai trò trong C-suite cao hơn so với năm ngoái, với tỷ lê;̣ nữ Giám đốc điều hành (CEO) đạt 26% (tăng 6 điê;̉m phần trăm), nữ Giám đốc tài chính (CFO) đạt 36% (tăng 6 điê;̉m phần trăm) và nữ Giám đốc vận hành (COO) tăng 4 điê;̉m phần trăm lê;n 22%... Tuy nhiê;n, dù vẫn liê;n tục gia tăng ở hầu hê;́t vị trí, ngành nghề song so với nam giới, số lượng lãnh đạo nữ vẫn còn khá khiê;m tốn.
 
Nỗ lực xóa bỏ định kiê;́n giới ở Viê;̣t Nam
Ở Viê;̣t Nam, đấu tranh nữ quyền đã nhen nhóm từ nhiều thê;́ kỷ trước song nó thực sự rõ nét kê;̉ từ khi có sự ra đời của chữ Quốc ngữ. Đê;́n năm 1930, các nhà yê;u nước đã dùng phong trào nữ quyền như một cách đấu tranh phi bạo lực đê;̉ chống áp bức. Ngọn cờ nữ quyền thời kỳ này có sự góp mặt của nhiều phụ n??? có nhân cách, chí khí thiê;n hướng cách mạng như bà Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Giang, Nguyễn Thị Kiê;m... Song, phong trào chưa thật sự mạnh mẽ do phần lớn phụ n??? Viê;̣t Nam phần lớn ít học lại bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng nho giáo“trọng nam khinh nữ”, từ xưa đê;́n nay luôn đóng mình trong khuôn mẫu truyền thống: Tần tảo, dịu dàng, hê;́t lòng hi sinh cho chồng con, nê;n dù mong muốn được bình quyền cũng không đủ ý chí đê;̉ thoát khỏi định kiê;́n. Tuy nhiê;n, phong trào nữ quyền Viê;̣t Nam đã góp phần không nhỏ trong viê;̣c nâng cao nhận thức về vị trí nữ giới, thúc đẩy bình đẳng giới.

Từ năm 1945, trong nhiều văn bản, Chính phủ đã nhấn mạnh nam giới và nữ giới đều có quyền ngang nhau trê;n mọi phương diê;̣n. Hiê;́n pháp n??m 1946 đã quy định: “Nước Viê;̣t Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền binh trong nước là của toàn thê;̉ nhân dân Viê;̣t Nam, không phân biê;̣t nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Hiê;́n pháp n??m 2013, quy định rõ: “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới”, “Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiê;̣n đê;̉ phụ n??? phát triê;̉n toàn diê;̣n, phát huy vai trò của mình trong xã hội”, “Nghiê;m cấm phân biê;̣t đối xử về giới”.

Viê;̣t Nam cũng đã ký kê;́t tham gia Công ước quốc tê;́ về xóa bỏ mọi hình thức phân biê;̣t đối xử chống lại phụ n??? (Công ước CEDAW); từng bước luật hóa văn bản pháp luật và các chính sách có liê;n quan đê;́n bảo vê;̣ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ n???, như: Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Hôn nhân và gia đình; Bộ luật Hình sự; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,...

Đây là những cơ sở quan trọng để Viê;̣t Nam đẩy lùi xã hội trọng nam, khinh nữ, đẩy mạnh bình đẳng giới, đảm bảo phát triê;̉n nữ quyền. Theo đó,“xóa mù chữ cho phụ n???” được coi là giải pháp hàng đầu và quan trọng nhất trong thực hiê;̣n nữ quyền. Thông qua các lớp “bình dân học vụ”, số phụ n??? được“đê;́n trường” tăng lê;n nhanh chóng trong thập niê;n 50 của thê;́ kỷ trước. Sau đó, nhờ hê;̣ thống giáo dục công lập phát triê;̉n đã giúp hàng triê;̣u phụ n??? có cơ hội học tập, nâng cao trình độ. Đê;́n nay, Viê;̣t Nam là một trong nhóm những nước có tỷ lê;̣ nữ có bằng cấp đại học và trê;n đại học cao nhất trong khu vực. Theo số liê;̣u Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tỷ lê;̣ nữ tiê;́n sĩ đã tăng 28% trong tổng số tiê;́n sĩ, vượt chỉ tiê;u (25%) đặt ra đê;́n năm 2020; tỷ lê;̣ nữ thạc sĩ trê;n tổng số thạc sĩ đạt 43%... Với trình độ, kiê;́n thức ngày càng cập nhật, phụ n??? Viê;̣t Nam đã tự tin và mạnh mẽ bước vào chính trường, làm tốt 2 vai: “giỏi viê;̣c nước, đảm viê;̣c nhà””, góp phần tô đẹp hình ảnh phụ n??? Viê;̣t Nam truyền thống.

Nhiê;̣m kỳ 2016 - 2021, Viê;̣t Nam có tỷ lê;̣ nữ ủy viê;n Bộ Chính trị là 15,8%, tăng 3,3% so với nhiê;̣m kỳ trước, tỷ lê;̣ nữ ủy viê;n Trung ương là 10%, tăng 1,5%. Bê;n cạnh đó, tỷ lê;̣ nữ ủy viê;n cấp tỉnh là 13,3%, cấp huyê;̣n là 14,3% và cấp cơ sở là 19,69% đều tăng so với nhiê;̣m kỳ trước.

Một con số ấn tượng nữa là trong đại biê;̉u Quốc hội khóa XV, có 151 đại biê;̉u là nữ, chiê;́m tỷ lê;̣ 30,26%, tăng 3,54% so với nhiê;̣m kỳ trước. Đây là lần thứ hai tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam đạt trê;n 30% (lần đầu tiê;n là Quốc hội khoá V, đạt 32,31%).

Kê;́t quả Đại hội đảng cấp cơ sở nhiê;̣m kỳ 2020 - 2025 cho thấy, tỷ lê;̣ nữ tham gia cấp ủy đạt 25,6%, tăng 4,2% so với nhiê;̣m kỳ trước; cấp huyê;̣n đạt 20,1%, cao hơn 1,9% so với nhiê;̣m kỳ trước.

Không chỉ bước vào chính trường, ngày càng nhiều phụ n??? Viê;̣t Nam khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh, phát triê;̉n kinh tê;́…Theo báo cáo Grant Thornton quốc tê;́, tỷ lê;̣ nữ làm chủ doanh nghiê;̣p đã tăng từ 20% năm 2011 lê;n 24% năm 2019 và đạt 39% vào năm 2021 (tăng 6% so với năm 2020 và cao hơn 9% so với toàn cầu, xê;́p thứ 3 trong số 29 quốc gia trê;n thê;́ giới được khảo sát, sau Philippines và Nam Phi). Các vị trí hàng đầu thường được phụ n??? đảm nhận trong doanh nghiê;̣p tại Viê;̣t Nam là Giám đốc tài chính với tỉ lê;̣ 60% (tăng từ 32% của năm 2020) đưa Viê;̣t Nam đứng số 1 tại Châu Á - Thái Bình Dương; Vị trí Giám đốc Nhân sự đứng thứ hai với 59%...

Những con số trê;n là minh chứng cho thấy thành tựu đáng tự hào trong sự nghiê;̣p giải phóng phụ n???, giải phóng con người của Đảng, Nhà nước ta và cũng khẳng định sự vươn lê;n không ngừng của phụ n??? Viê;̣t Nam.

Tuy đạt được rất nhiều thành tựu trong sự nghiê;̣p giải phóng phụ n???, song với nhiê;̀u quốc gia nói chung và Việt Nam nói riê;ng vẫn đang phải đối mặt với rất nhiê;̀u hệ lụy từ định kiê;̣n giới, giờ đây “Bình đẳng giới không phải vấn đê;̀ giữa đàn ông và phụ n???, mà là giữa con người và định kiến”. Định kiê;́n cho rằng, phụ n??? yê;́u đuối chỉ hợp với công viê;̣c nội trợ, phụ n??? bận sinh con sẽ không có thời gian phát triê;̉n nghề nghiê;̣p...Nhiều công ty đê;̉ đảm bảo lợi ích kinh tê;́ đã tuyê;n bố không nhận lao động nữ, điều đó vô hình chung đã tạo nê;n chê;́ độ phân biê;̣t đối xử với nữ giới và tước đi cơ hội phát triê;̉n nghề nghiê;̣p của họ. Theo báo cáo năm 2021 của Grant Thornton International, trở ngại đối với nhà lãnh đạo cấp cao nữ ở Viê;̣t Nam là thiê;́u cơ hội phát triê;̉n nghề nghiê;̣p, tỉ lê;̣ này ở Viê;̣t Nam là 40% cao hơn nhiều so với tỉ lê;̣ 27% của toàn cầu. Bê;n cạnh đó, một thực tê;́ đáng lo ngại là tâm lý “ưa thích con trai” vẫn rất phổ biê;́n ở Viê;̣t Nam.

Kê;́t quả Tổng điều tra dân số năm 2019 của Viê;̣t Nam cho biê;́t, những năm gần đây, tỷ số giới tính khi sinh (tỷ lê;̣ bé trai sơ sinh trê;n 100 bé gái sơ sinh) khá cao, luôn mức trê;n 110: Năm 2018 là 114,8; năm 2019 tỷ số giới tính khi sinh giảm ở mức 111,5; năm 2021 con số này lại tăng đê;́n 112, trong khi tỷ số “tự nhiê;n” hoặc “bình thường” dao động khoảng 105-106. Báo cáo Tình trạng dân số Thê;́ giới 2020 ước tính Viê;̣t Nam sẽ thiê;́u hụt khoảng 45.000 trẻ sơ sinh gái mỗi năm. Đây được cho là hê;̣ lụy nan giải do định kiê;́n giới mà Viê;̣t Nam rất cần những giải pháp mạnh mẽ hơn nữa đê;̉ khắc phục.

Chính vì vậy, trong giai đoạn tới, đê;̉ tiê;́p tục đẩy mạnh bình đẳng giới và phát triê;̉n nữ quyền, Chính phủ đã ban hành Nghị quyê;́t về Chiê;́n lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030. Mục tiê;u cụ thê;̉ của chiê;́n lược, trong lĩnh vực chính trị, đê;́n năm 2025 đạt 60% và đê;́n năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ; trong lĩnh vực kinh tê;́, lao động, tăng tỷ lê;̣ lao động nữ làm công hưởng lương lê;n, đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030; giảm tỷ trọng lao động nữ làm viê;̣c trong khu vực nông nghiê;̣p trong tổng số lao động nữ có viê;̣c làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030; tỷ lê;̣ nữ giám đốc/chủ doanh nghiê;̣p, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030. Trong đời sống gia đình, giảm số giờ trung bình làm công viê;̣c nội trợ và chăm sóc trong gia đình của phụ n??? còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới...

Đê;̉ thực hiê;̣n thành công mục tiê;u chiê;́n lược, cần tập trung vào những giải pháp sau:

Nâng cao hơn nữa nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới thông qua viê;̣c đẩy mạnh tuyê;n truyền về vai trò nữ giới, quyền nữ giới trong xã hội, các luật về bình đẳng giới.

Triê;̉n khai và thực hiê;̣n tốt Luật Bình đẳng giới (được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 và có hiê;̣u lực ngày 01/7/2007) nhằm đảm bảo mục tiê;u xoá bỏ phân biê;̣t đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triê;̉n kinh tê;́ - xã hội và phát triê;̉n nguồn nhân lực, tiê;́n tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiê;́t lập, củng cố quan hê;̣ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Hoàn thiê;̣n và củng cố hê;̣ thống quy định, pháp lý, thực hiê;̣n các chính sách, chủ trương nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và nữ quyền.

Thu hẹp khoảng cách về giới trong mọi khía cạnh của đời sống như trong gia đình, trong công viê;̣c, trong lĩnh vực chính trị - xã hội. Thông qua viê;̣c tuyê;̉n dụng, đào tạo, phân công công viê;̣c, tạo cơ hội phát triê;̉n trình độ, nghề nghiê;̣p; xây dựng chê;́ độ thụ hưởng, tiê;́p cận các dịch vụ y tê;́, chăm sóc sức khỏe đều hướng tới đảm bảo quyền lợi cho phụ n???. Kịp thời tuyê;n dương, khen thưởng và nhân rộng các mô hình tiê;u biê;̉u về bình đẳng giới và phát triê;̉n nữ quyền.

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “... Nê;́u không giải phóng phụ n??? thì không giải phóng một nửa loài người. Nê;́u không giải phóng phụ n??? là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”. Vì vậy, giải phóng phụ n??? không chỉ là công viê;̣c riê;ng của phụ n??? mà gắn liền với sự nghiê;̣p giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Một sự nghiê;̣p mà Đảng, nhà nước, Chính phủ và toàn thê;̉ nhân dân phải chung sức đồng lòng và đi đê;́n tận cùng đê;̉ đập tan định kiê;́n giới, giúp nữ giới phát huy tốt nhất sức mạnh nữ quyền vào sự nghiê;̣p xây dựng và phát triê;̉n đất nước./.
Khánh Huyền
Link Tải Xuống chính trực nhà vô địch Muay Thái